Jump to content

User:Jiter Fou

From Wikipedia, the free encyclopedia

This is an old revision of this page, as edited by Jiter Fou (talk | contribs) at 06:42, 29 December 2021. The present address (URL) is a permanent link to this revision, which may differ significantly from the current revision.

See: Wikipedia Vi. Jiter fou wikipedia tiếng Việt

Jiter Fou
Temporal range: Silurian–Gần đây
Expression error: Unexpected < operator

Expression error: Unexpected < operator

Scientific classification
Kingdom:
Subkingdom:
Nhánh ParaHoxozoa
Nhánh Bilateria
Nhánh Nephrozoa
Superphylum:
Nhánh Kryptotrochozoa
Nhánh Lophophorata
Nhánh Brachiozoa
Phylum:

Phoronid (danh pháp khoa học:Phoronida, đôi khi được gọi là giun móng ngựa) làm 1 ngành động vật nhỏ, sống ở biển, lọc thức ăn bằng lophophore (đỉnh của các xúc tu) và xây dựng các ống chitin thẳng đứng để nâng đỡ và bảo vệ cơ thể mềm mại của chúng. Chúng sống ở hầu hết các đại dươngbiển, bao gồm cả Bắc Băng Dương, không bao gồm Nam Đại Dương, và giữa vùng triều và sâu khoảng 400 mét. Hầu hết các gắn móng ngựa trưởng thành dài 2 cm và rộng khoảng 1,5 cm mặc dù con lớn nhất là 50 cm.

Tên của chúng bắt nguồn từ chi (sinh học) Phoronis

See: Jiter fou wikipedia tiếng Việt

Tổng quát

Phần cuối cùng cơ thể là một ampulla (một khối phồng giống như một cái bình), giúp neo con vật trong ống và cho phép nó rút cơ thể lại rất nhanh khi bị đe doạ. Khi mở rộng lophophore ở phần trên của cơ thể, các lông mao (ít lông) ở hai bên, nằm bên trong hơi sang một bên của đáy lophophore. Vật liệu không mong muốn có thể được loài trừ bằng cách đóng nắp phía trên miệng hoặc bị loại bỏ các xúc tu, mà lông mao của chúng có thể chuyển thành ngược lại. Sau đó, thức ăn sẽ di chuyển xuống dạ dày, nằm trong ampulla. Chất thải rắn được đi chuyển lên ruột và ra ngoài qua hậu môn, ở bên ngoài và bên dưới một chút của lophophore.

Miêu tả

Cấu tạo cơ thể

Một mạch máu dẫn từ dạ dày lên giữa cơ thể đến một mạch tròn ở lophophore, và từ đó một mạch máu mù chạy lên mỗi xúc tu. Một cặp mạch máu gần thành cơ thể dẫn xuống từ lophophore đến dạ dày và cũng dẫn đến các nhánh khó có thể thấy khắp cơ thể.

Sinh thái học

Phoronids sống ở tất cả các đại dương và biển bao gồm Bắc cực và ngoại trừ Nam Đại Dương, và xuất hiện giữa vùng triều với độ sâu khoảng 400 mét. Một số xảy ra riêng biệt, trong các ống thẳng đứng được nhúng vào trầm tích mềm cũng như cát, bùn hoặc sỏi mịn. Một số khác tạo thành những khối phức tạp gồm nhiều có thể bị vùi lấp trong đá và vỏ sò. Trong một số môi trường sống, quần thể phoronids lên tới hàng chục nghìn cá thể trên một mét vuông. Ấu trùng Actinotroch quen thuộc với các sinh vật phù du, và đôi khi chiếm một tỷ lệ đáng kể trong sinh khối động vật phù du.

Phoronis autralis đực vào thành ống của một loài hải quỳ Cerianthid, Ceriantheomorphe brasiliensis, và sử dụng nó làm nền tảng để xây dựng ống của chính nó. Một cerianthid có thể chứa tới 100 loài Phoronida. Trong mối quan hệ bất bình đẳng này, hải quỳ không có lợi ích đáng kể cũng không có hại, trong khi phoronid được hưởng lợi ích từ: một nền tảng cho ống của nó; thức ăn (tất cả đều là ăn lọc); và bảo vệ, khi Cerianthid rút vào ống của nó khi nguy hiểm đe doạ và điều này cảnh báo phoronid rút vào ống của chính nó.

Mặc dù những kẻ săn mồi thuộc phoronid không được biết đến nhiều, bao gồm cá, gastropoda (chân bụng: ốc sên, sên,v.v..) và giun tròn (giun đũa nhỏ). Phoronis viridis, đạt mật độ 26.500 mỗi mét vuông trên các bãi triều ở California, khiến nhiều loài động vật ăn thịt trực sinh (epibenthic). Tính không ổn định là mạnh nhất ở phần trên cùng, bao gồm cả lophophore, nơi tiếp xúc với động vật ăn thịt khi phoronid khiếm ăn

So sánh với các ngành khác

Tóm tắt các đặc điểm phân biệt
Đặc trưng Phoronids[1] Brachiopoda[2] Bryozoa[3] Entoprocta[4]
Xúc tu rỗng Ko
Bảo vệ và hỗ trợ Ống chitin dựng đứng Vỏ có 2 van Nhiều dạng bào gồm chitin, bộ xương khoáng hóa, hình dạng giống thực vật và một khối vật liệu sền sệt Ko có
Đường cho ăn Từ trên xuống dưới Trong qua các mặt của vỏ, ra trước Từ trên xuống dưới Từ dưới lên trên
Hậu môn Bên ngoài của xúc tu Trong lớp phủ, hoặc không có và chất thải rắn được đẩy ra khối miệng[5] Vòng ngoài của xúc tu Vòng bên trong của xúc tu
Thuộc địa (sống bầy đàn 1 loài Không Tất cả trừ 1 chi Hầu hết các loài thuộc địa
Coelom Không
  1. ^ Cite error: The named reference RFB2004Descr was invoked but never defined (see the help page).
  2. ^ Cite error: The named reference RuppertFoxBarnesBrachio was invoked but never defined (see the help page).
  3. ^ Ruppert, E.E; Fox, R.S.; Barnes, R.D (2004). "Bryozoa". Invertebrate Zoology (7 ed.). Brooks / Cole. pp. 829–845. ISBN 978-0-03-025982-1.
  4. ^ Ruppert, E.E., Fox, R.S., and Barnes, R.D. (2004). "Kamptozoa and Cycliophora". Invertebrate Zoology (7 ed.). Brooks / Cole. pp. 808–812. ISBN 978-0-03-025982-1.{{cite book}}: CS1 maint: multiple names: authors list (link)
  5. ^ Doherty, P.J (2001). "The Lophophorates". In Anderson, D.T (ed.). Invertebrate Zoology (2 ed.). Oxford University Press. pp. 356–363. ISBN 978-0-19-551368-4.